0971.659.624 thuvienxaydungvn@gmail.com
Liên hệ
Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu vực phía Bắc đô thị Phố Cà, huyện Thanh Liêm

Thanh Liêm là một huyện nằm ở phía Tây Nam của tỉnh Hà Nam, là huyện đồng bằng thấp thuộc Đồng bằng Bắc Bộ, có dòng sông Đáy, thuộc hệ thống sông Hồng chảy cắt ngang qua địa bàn theo hướng Bắc Nam, từ thành phố Phủ Lý đến ngã ba ranh giới của huyện với ba tỉnh Ninh Bình, Hòa Bình và Nam Định. Sau nhiều lần chia tách, sáp nhập  đến năm 2020 huyện Thanh Liêm có 14 xã và 02 thị trấn là Kiện Khê và Tân Thanh. Trong đó Tân Thanh được quy hoạch trở thành thị trấn huyện lỵ của địa phương như hiện nay.  

Thông tin Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 Khu vực phía Bắc đô thi Phố Cà, huyện Thanh Liêm 

Sau 8 năm thực hiện theo đồ án quy hoạch chung đô thị Phố Cà, ngày 29/02/2024, UBND tỉnh Hà Nam đã có Quyết định số 282/QĐ-UBND phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Phố Cà, huyện Thanh Liêm, nhằm cụ thể hóa đồ án Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thanh Liêm đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 được phê duyệt và điều chỉnh ranh giới, quy mô đô thị Phố Cà để đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển chung của đô thị (xác định phát triển trên diện tích xã Thanh Tâm và xã Thanh Nguyên, không xác định phát triển đô thị trên địa bàn xã Thanh Nghị). Mục tiêu khai thác tối đa tiềm năng lợi thế vị trí, điều kiện tự nhiên, hạ tầng và nguồn lao động sẵn có phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực, hình thành đô thị có không gian kiến trúc cảnh quan xanh, hiện đại, kết hợp cải tạo, chỉnh trang khu dân cư hiện hữu có hạ tầng kỹ thuật từng bước đồng bộ, khai thác tối đa lợi thế sẵn có về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên; làm tiền đề thành lập thị trấn, từng bước xây dựng huyện Thanh Liêm đạt tiêu chí đô thị loại IV trước năm 2030, hướng tới thành lập thị xã.

- Vị trí:

Khu vực nghiên cứu lập quy hoạch thuộc đồ án điều chỉnh quy hoạch chung đô thị Phố Cà, thuộc địa giới hành chính xã Thanh Tâm, xã Thanh Nguyên, huyện Thanh Liêm, tỉnh Hà Nam.

+ Phía Bắc: giáp xã Thanh Hương, huyện Thanh Liêm;

+ Phía Nam: giáp tuyến đường ĐT 495B;

+ Phía Đông: giáp xã Liêm Sơn, huyện Thanh Liêm;

+ Phía Tây: giáp xã Thanh Hương và một phần giáp xã Thanh Nghị huyện Thanh Liêm.

- Quy mô diện tích:

+ Phạm vi nghiên cứu: khoảng 510,83 ha.

+ Phạm vi lập quy hoạch: khoảng 485,42 ha.

Trong đó khu vực đồi núi phía Đông Bắc (khu vực đất quốc phòng, đất lâm nghiệp) sẽ được nghiên cứu khoanh vùng cập nhật theo quy hoạch liên quan.

+ Quy mô dân số dự kiến: Khoảng 10.980 người (trong đó dân số hiện trạng khoảng 4.285 người).

- Địa hình, địa mạo: 

Phần lớn phạm vi nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch có địa hình tương đối bằng phẳng, riêng khu vực phía Đông Bắc có địa hình biến động cao hơn khu vực khác do đây là các khu đồi đất sét. Cao độ các khu dân cư hiện trạng trung bình từ 2,5m ¸ 3,5m. Khu vực canh tác nông nghiệp từ 0,7m ¸ 1,4m, khu vực ao trũng cao độ trung bình 0,4m, tuyến QL1 và 495B cao độ trung bình 5,0m.

- Mục tiêu:

+ Cụ thể hóa các đồ án điều chỉnh quy hoạch vùng huyện Thanh Liêm đến năm 2035, tầm nhìn đến năm 2050, Điều chỉnh Quy hoạch chung Đô thị Phố Cà, huyện Thanh Liêm và các định hướng phát triển kinh tế - xã hội theo Quy hoạch tỉnh được duyệt, phù hợp với hiện trạng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ quốc phòng, an ninh trên địa bàn.

+ Hình thành khu vực phát triển đô thị có không gian kiến trúc cảnh quan xanh, hiện đại, có hạ tầng kỹ thuật từng bước đồng bộ. Khai thác tối đa các lợi thế sẵn có về vị trí địa lý và tài nguyên thiên nhiên phát triển công nghiệp, thương mại, dịch vụ du lịch, động lực phát triển kinh tế, xã hội.

+ Làm cơ sở để xác định các dự án đầu tư xây dựng trong đô thị và lập quy hoạch chi tiết.

- Nội dung văn bản:

" 2.2. Phân tích, đánh giá hiện trạng khu vực nghiên cứu

2.2.1. Đánh giá các điều kiện tự nhiên khu vực lập quy hoạch

b. Khí hậu:

Khu vực quy hoạch nói riêng, tỉnh Hà Nam nói chung mang khí hậu đặc trưng là nhiệt đới gió mùa: Mùa đông lạnh và khô, mùa hè nóng ẩm, mưa, bão nhiều.

- Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình nhiều năm là 22,8 ÷ 24,30C.

+ Nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 300C (tháng 6).

+ Nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 140C (tháng 1).

+ Nhiệt độ thấp nhất tuyệt đối quan trắc được vào tháng I năm 1996 là 60C.

+ Nhiệt độ cao nhất tuyệt đối  là 390C (năm 1987, 1993, 1995).

- Độ ẩm: Độ ẩm bình quân nhiều năm 81÷82%, độ ẩm giữa các tháng biến đổi rất ít. Những ngày mùa đông khô hanh, độ ẩm có thể giảm dưới 20%. Trong những ngày mưa phùn độ ẩm không khí có thể tăng lên đến trên 90%.

- Gió: Về mùa đông và xuân gió có hướng chủ yếu là Đông Bắc, tốc độ gió từ 2,0÷2,4 m/s. Gió Đông Nam thịnh hành vào mùa hè và thu từ tháng 5 đến 10, tốc độ gió từ 1,7÷2,2 m/s. Tốc độ gió mạnh nhất quan trắc được tại Phủ Lý là 36m/s (6/1974).

c. Thủy văn 

Khu vực nghiên cứu ảnh hưởng chế độ thủy văn của sông Đáy, có thể bị ảnh hưởng sông Kinh Thuỷ và sông Nguyệt Đức, được bảo vệ bởi hệ thống Đê sông Đáy. Các cửa xả chịu chi phối của thủy văn sông Đáy. Số liệu trạm thủy văn Phủ Lý:

+ Mực nước cao nhất : HMax = + 4,64m

+ Mực nước trung bình: HTb = + 0,84m

+ Mực nước thấp nhất: HMax = - 0,74m

+ Mực nước báo động cấp III: + 3,84m

+ Vận tốc dòng chảy lớn nhất thực đo: VMax = 2,81m/s

+ Vận tốc trung bình mùa kiệt: VMax = 0,6  m/s

+ Lưu lượng trung bình mùa kiệt: Q = 130 ¸ 150 m3/s

+ Lưu lượng trung bình nhiều năm:         Q = 450 m3/s

+ Lưu lượng lũ lớn nhất thực đo 1971 là: Q = 2500 m3/s "

Thành phần hồ sơ bao gồm:

- Sơ đồ vị trí mối liên hệ vùng quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2.000 khu vực phía Bắc đô thị Phố Cà, huyện Thanh Liêm

(Huycuong - acudvn24)

Nội dung tóm tắt
Thêm vào
Mời bạn đăng nhập để thêm tài liệu vào danh sách yêu thích!
Báo lỗi