Là vùng liên huyện phía Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Nằm trên hành lang kinh tế: Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng – Quảng Ninh.
Thuộc đồ án Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050;
Quyết định số 2358/QĐ-UBND ngày 20/09/2012 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; nhằm hướng đến xây dựng vùng trở thành một trong bốn trung tâm kinh tế của Tỉnh, với chức năng chính là: Nông nghiệp - tiểu thủ công nghiệp - thương mại trong sự phân công lao động với các vùng khác; gắn kết vùng với các vùng khác của Tỉnh, đặc biệt là đô thị Vĩnh Phúc và các địa phương khác trong vùng Thủ đô, vùng Kinh tế trọng điểm Bắc bộ;
Sơ đồ định hướng tổ chức hệ thống đô thị
Vùng phí nam đô thị Vĩnh Phúc nằm liền kề với thủ đô Hà Nội, thành phố Việt Trì tỉnh Phú Thọ và các đầu mối giao thông của Quốc gia, tỉnh:Giáp thủ đô Hà Nội; cách TP Việt Trì khoảng 10 km; cách sân bay Quốc tế Nội Bài: 30km
+ Phía Bắc giáp với các xã thuộc huyện Lập Thạch, huyện Tam Dương và ranh giới quy hoạch chung xây dựng đô thị Vĩnh Phúc;
+ Phía Nam giáp thành phố Hà Nội;
+ Phía Đông giáp thành phố Hà Nội;
+ Phía Tây giáp thành phố Hà Nội và tỉnh Phú Thọ.
+ Nằm trong vùng đồng bằng Bắc Bộ nên địa hình tương đối bằng phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông, thuộc nhóm địa hình đồng bằng tích tụ phù sa sông. Được thể hiện qua dòng chảy nước mặt đổ về sông Hồng, sông Phan, sông Phó Đáy và sông Cà Lồ.
+ Vùng phía Nam có hệ thống đê nhân tạo, có sự phân hóa rõ rệt giữa khu vực ngoài đê trước đây hàng năm còn ngập nước lũ, với các bãi bồi rộng lớn phân bố ở hai bên bờ sông hoặc giữa long sông (bãi giữa) và khu vực trong đê không bị ngập nước lũ mà chỉ bị úng nước mưa, một khu vực mang sắc thái địa hình nhân sinh đậm nét.
+ Mức độ chênh lệch địa hình trên toàn vùng không lớn. Vùng đồng bằng chiếm phần lớn toàn bộ diện tích vùng phía Nam tỉnh Vĩnh Phúc có độ cao từ 6,5 – 15,5m so với mặt nước biển và một số vùng ven sông toàn là vùng bãi bồi cao; trũng lại là phần phía bắc phía gần thành phố Vĩnh Yên hơn.
+ Cao độ cao nhất tại xã Kim Xá huyện Vĩnh Tường là 15,5m cao độ thấp nhất tại xã Trung Hà huyện Yên Lạc là 6,5m.
Sơ đồ điểm dân cư nông thôn
Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê duyệt tại Quyết định số 1202/QĐ-UBND ngày 17/5/2013 của UBND tỉnh Vĩnh Phúc
- Cụ thể hoá Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; Quy hoạch tổng thể phát triển KT - XH tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 và Chương trình tổng thể xây dựng và phát triển đô thị tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
- Xây dựng vùng trở thành một trong bốn trung tâm kinh tế của Tỉnh, làm cơ sở để tổ chức hợp lý hệ thống đô thị và điểm dân cư nông thôn, phát triển cơ sở hạ tầng liên điểm dân cư, gắn liền với việc bảo vệ môi trường và giữ gìn cân bằng sinh thái trên địa bàn Tỉnh;
- Xác lập cơ sở để thu hút đầu tư và quản lý xây dựng theo quy hoạch.
+ Năm 2012
Hiện trạng nguồn và lưới điện vùng phía Nam
a) Các nguồn cung cấp điện năng:
-Nguồn điện cấp cho tiểu vùng phía Nam được cung cấp điện từ hệ thống điện quốc gia thông qua trạm 110kV Vĩnh Yên(E4.3) và trạm 110kV Vĩnh Tường(E25.5).
-Trạm 110kV Vĩnh Yên đặt huyện Bình Xuyên. Trạm có quy mô công suất (2x63)MVA–110/35/22kV, cấp cho huyện Yên Lạc thông qua trạm trung gian Tam Hồng có quy mô công suất (7500+5600)KVA-35/10kV.
-Trạm 110kV Vĩnh Tường đặt tại thị trấn Thổ Tang huyện Vĩnh Tường, trạm có quy mô công suất (40+25)MVA–110/35/22kV. Trạm 110kV Vĩnh Tường hiện cấp cho phần lớn huyện Vĩnh Tường, đối với vùng phía nam huyện Vĩnh Tường và một phần huyện yên lạc được cấp thông qua trạm trung gian Ngũ Kiên có quy mô công suất (2x3150)KVA–35/10kV. Riêng phụ tải phía bắc huyện gồm các xã: Kim Xá, Yên Bình, Nghĩa Hưng được cấp từ trạm trung gian Đạo Tú.
- Bản vẽ (CAD):
+ Các văn bản pháp lý liên quan.
+ Bản vẽ QH-03C: Sơ đồ hiện trạng cấp điện đến năm 2050
Bảng tổng hợp sử dụng đất toàn vùng