Tỉnh Lào Cai là địa bàn chiến lược đặc biệt quan trọng về kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng và đối ngoại vùng phía Bắc của Tổ quốc; với 182,086 km đường biên giới, Lào Cai có 02 cửa khẩu quốc tế và các lối mở thông thương với Trung Quốc; có tiềm năng, lợi thế về du lịch, kinh tế cửa khẩu, nông, lâm nghiệp, khoáng sản; là vùng có nhiều đồng bào dân tộc sinh sống gắn bó lâu đời, mỗi dân tộc có bản sắc văn hóa riêng, nhưng đều có chung truyền thống yêu nước trong khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam.
Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược trong Quy hoạch chi tiết Khu công nghiệp gia công, chế biến, đóng gói hàng xuất nhập khẩu tại huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai là công cụ trực quan hóa quan trọng, thể hiện các yếu tố môi trường nhạy cảm và phân vùng các khu vực có nguy cơ bị tác động trong suốt vòng đời của dự án. Bản đồ không chỉ phản ánh hiện trạng môi trường tự nhiên – như địa hình, địa chất, thủy văn, hệ sinh thái – mà còn tích hợp các yếu tố nhân văn và hạ tầng kỹ thuật, từ đó giúp đánh giá mức độ phù hợp của phương án quy hoạch với định hướng phát triển bền vững. Trong giai đoạn xây dựng, bản đồ hỗ trợ nhận diện các nguy cơ phát sinh bụi, tiếng ồn, chất thải rắn và ảnh hưởng đến dòng chảy mặt, trong khi ở giai đoạn vận hành, nó cung cấp cơ sở để kiểm soát các nguồn thải từ hoạt động sản xuất, xử lý nước thải, khí thải và bảo vệ tài nguyên đất, nước, không khí. Việc xây dựng bản đồ này là bước đi cần thiết để đảm bảo quy hoạch khu công nghiệp được triển khai một cách đồng bộ, hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và thu hút đầu tư vào khu vực biên giới chiến lược của tỉnh Lào Cai.
Phạm vi nghiên cứu lập quy hoạch thuộc Quy hoạch chung khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050 và có vị trí địa lý thuộc địa giới hành chính của xã Bản Qua, xã Bản Vược, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Ranh giới được xác định như sau:
+ Phía Đông Nam giáp cánh đồng Bản Vai của xã Bản Qua và tuyến đường tỉnh lộ 156B;;
+ Phía Đông Tây giáp suối Bản Vược (suối Phố Cũ) và khu chửa khẩu phụ Bản Vược;
+ Phía Tây Bắc giáp đồi cao;
+ Phía Tây Nam giáp đồi cao xã Bản Vược và xã Bản Qua.
+ Tổng diện tích lập quy hoạch chi tiết khoảng 228,0 ha.
+ Quy mô khảo sát địa hình tỷ lệ 1/500: 228,0 ha.
+ Hồ sơ quy hoạch được lập trên bình đồ tỷ lệ 1/500 (loại đồng mức 0,5m).
Khu vực lập quy hoạch có dạng địa hình tương đối phức tạp, sườn đồi cao xen lẫn các khu trung thấp, một số khu vực có dạng địa hình tương đối bằng phẳng. Chạy dọc phía Tây khu quy hoạch có dạng địa hình đồi núi cao với độ dốc địa hình trung bình tương đối lớn, trong khoảng 25% - 33%, cao độ địa hình lớn nhất khoảng +290,0m (so với mực nước biển), cao độ thấp nhất khoảng +125,0m. Dọc phía Đông khu vực quy hoạch có dạng địa hình tương đối bằng phẳng, với độ dốc địa hình trung bình 1% - 5%, cốt cao độ cao nhất khoảng +125,0m, cốt thấp nhất khoảng +89,5m. Cao độ địa hình khu vực có dân cư tập trung khoảng +105,0m - +115,0m.
+ Cụ thể hóa chính sách đối ngoại của hai nước làng giềng Việt Nam - Trung Quốc, phát huy truyền thống hữu nghị lâu đời giữa hai nước.
+ Thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội hai nước thông qua việc xây dựng khu hợp tác kinh tế qua biên giới, tăng cường hợp tác mở rộng trên các lĩnh vực: thương mại; dịch vụ; du lịch; ngành nghề; đầu tư; nghiên cứu khoa học; văn hóa; y tế; đào tạo; tư pháp; quản lý biên giới, bằng việc bố trí, sắp xếp một cách hợp lý trong khu vực hợp tác về nguồn vốn, kỹ thuật, nhân lực, tài nguyên, hỗ trợ nâng cao chất lượng, đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, liên tục và nhanh chóng.
+ Đóng góp tích cực vào việc xây dựng và phát triển tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng, khu vực mậu dịch ASEAN - Trung Quốc và hợp tác Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS). Quy mô, hiệu quả kinh và sự tăng trưởng của khu vực quy hoạch có tính chất quyết định, định hướng phát triển của cả hành lang kinh tế, thông qua đẩy mạnh các cấp độ hợp tác về các lĩnh vực thương mại, đầu tư, kỹ thuật và sự mở rộng phạm vi hợp tác.
+ Tăng cường an ninh biên giới, trật tự an toàn xã hội tuyến biên giới Lào Cai (Việt Nam) - Vân Nam (Trung Quốc) bằng cách vạch định ra những ranh giới quản lý mềm, cứng và đưa ra những chính sách phù hợp với từng khu vực để sự phát triển có sự kiểm soát chặt chẽ.
+ Khớp nối với các định hướng quy hoạch khu vực cửa khẩu, khu vực biên giới phía bên Trung Quốc tại huyện Hà Khẩu, Châu Hồng Hà, tỉnh Vân Nam; Đồng thời khớp nối với quy hoạch chung thành phố Lào Cai và huyện Bát Xát.
+ Cụ thể hóa các phân khu chức năng theo quy hoạch chung Khu kinh tế cửa khẩu Lào Cai - tỉnh Lào Cai đến năm 2040, tầm nhìn đến 2050 đã được thủ tướng chính phủ phê duyệt.
+ Làm cơ sở cho việc lập các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, dự án phát triển các phân xưởng gia công, chế biến, đóng gói hàng xuất nhập khẩu phục vụ cho nhu cầu phát triển của khu vực kinh tế biên mậu.
" a) Bố cục không gian kiến trúc toàn khu.
+ Khu vực quy hoạch bố trí thành các mặt bằng có diện tích phù hợp với quy mô xây dựng nhà xưởng sản xuất, với cốt cao độ khác nhau do sự chi phối trực tiếp của địa hình. Việc bố trí như vậy cùng các giải pháp kỹ thuật giúp cho dây truyền hoạt động liên hoàn.
+ Toàn bộ lề các tuyến đường, đất trống đều được bố trí hệ thống cây xanh và chiếu sáng công cộng… làm dịu bớt sự khô cứng của công trình công nghiệp, giúp phần nào cải thiện môi trường không khí trong khu vực.
+ Việc bố trí các phân xưởng chính, phụ, các khu kho tàng, bến bãi, các công trình khác phù hợp với điều kiện đòi hỏi của quy mô, công nghệ sản xuất, giảm thiếu tối đa khoảng cách giữa các xưởng sản xuất liên hoàn với nhau.
+ Đảm bảo khoảng cách các công trình công nghiệp và nhà cửa theo đúng quy phạm xây dựng. Các phân xưởng phụ trợ khác phải bố trí gần công trình hay phân xưởng chính.
+ Phải đảm bảo yêu cầu về an toàn và phòng cháy cháy nổ.
+ Các công trình cung cấp năng lượng và trạm phân phối năng lượng phải được bố trí tại trung tâm khu vực tiêu thụ.
+ Xây dựng các công trình kiến trúc hoà nhập với địa hình và cảnh quan thiên nhiên của khu công nghiệp. Xây dựng các công trình theo chức năng và tính chất của khu công nghiệp với màu sắc hài hoà.
+ Các hình khối công trình, bố cục không gian kiến trúc, vật liệu gần gũi, thân thiết với con người, với thiên nhiên và cảnh quan xung quanh.
+ Các công trình được khai thác xây dựng tại địa hình tự nhiên của các mặt bằng đã san tạo bám theo các tuyến giao thông.
b) Bố cục không gian các khu vực trọng tâm, các tuyến quan trọng.
Dựa trên định hướng phân khu chức năng của khu công nghiệp, mạng lưới đường giao thông được thiết kế quy hoạch theo hướng đơn giản hóa hạn chế tạo nhiều nút giao trên trục đường tỉnh lộ 156B, đồng thời tạo tạo không gian độc lập, cách biệt của khu công nghiệp với các khu chức năng khác trong tổng thể khu kinh tế chửa khẩu, khu cửa khẩu Bản Vược gần khu công nghiệp. Sử dụng 02 tuyến đường trục chính thuộc khu công nghiệp kết hợp với trục đường tỉnh lộ 156B tạo thành mạng lưới đường giao thông, phân khu chức năng dọc hai bên các trục đường chính này."
- 14 - Bản đồ đánh giá môi trường chiến lược và giai đoạn xây dựng và hoạt động Quy hoạch chi tiết khu công nghiệp gia công, chế biến, đóng gói hàng xuất nhập khẩu tại huyện Bát Xát, Tỉnh Lào Cai.
(huycuong-ACUD24)