Phú Lương là huyện miền núi phía Bắc của tỉnh Thái Nguyên. Trong đó: Phía Bắc giáp với huyện Định Hóa và huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn; phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên và huyện Đại Từ; phía Đông giáp huyện Đồng Hỷ; phía Tây giáp huyện Đại Từ và huyện Định Hóa. Thị trấn huyện lỵ đặt tại thị trấn Đu, cách trung tâm thành phố Thái Nguyên khoảng 20km theo tuyến Quốc Lộ 3 về phía Đông Nam.
Sơ đồ định hướng chuẩn bị kỹ thuật trong Quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2045 đóng vai trò then chốt trong việc xây dựng nền tảng hạ tầng kỹ thuật bền vững, hiện đại và đồng bộ cho toàn huyện. Trên cơ sở phân tích địa hình, thủy văn, hiện trạng sử dụng đất và các yếu tố tự nhiên – xã hội, sơ đồ đưa ra định hướng rõ ràng về các giải pháp san nền, thoát nước mặt, phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và khai thác hiệu quả không gian xây dựng. Việc định hướng chuẩn bị kỹ thuật không chỉ góp phần giảm thiểu rủi ro trong quá trình đầu tư xây dựng, mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển đô thị, nông thôn mới và các khu chức năng theo quy hoạch. Đây là cơ sở quan trọng giúp các cơ quan quản lý và nhà đầu tư triển khai các dự án hạ tầng kỹ thuật một cách hợp lý, đảm bảo phát triển hài hòa giữa kinh tế, môi trường và an sinh xã hội đến năm 2045.
Phạm vi, ranh giới lập quy hoạch là toàn bộ địa giới hành chính huyện Phú Lương, hiện có 15 đơn vị hành chính gồm: 13 xã, 2 thị trấn. Phạm vi cụ thể:
+ Phía Bắc và Tây Bắc: Giáp huyện Định Hóa.
+ Phía Đông Bắc: Giáp huyện Chợ Mới, tỉnh Băc Kạn.
+ Phía Đông: Giáp huyện Đồng Hỷ.
+ Phía Nam: Giáp thành phố Thái Nguyên.
+ Phía Tây và Tây Nam: Giáp và huyện Đại Từ.
Quy mô diện tích khu vực lập quy hoạch: Toàn bộ diện tích tự nhiên huyện Phú Lương với diện tích 34.979,68 ha (349,79 km2).
Phú Lương có địa hình đồi, núi cao tập trung phía Bắc, Đông, Đông Bắc và phía Tây Nam dốc dần theo hướng Bắc Nam. Khu vực có địa hình thấp nhất ở phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên. Những vùng đất tương đối bằng phẳng thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp chiếm tập trung chủ yếu ở phía Nam huyện và phân tán dọc theo các thung lũng tạo ra bởi địa hình chia cắt. Với đặc điểm địa hình như vậy, huyện Phú Lương chia thành 3 khu vực tự nhiên:
+ Khu vực 1: Khu vực có địa hình núi cao, chia cắt mạnh thuộc vùng phía Đông Bắc (Yên Lạc, Yên Đổ, Yên Ninh) giáp huyện Chợ Mới, Bắc Kạn và huyện Đồng Hỷ có cao độ cao nhất 590 và phía Tây Nam (Động Đạt, Phủ Lý, Hợp Thành) có cao độ 435. Độ cao các khu vực đồi núi dao động từ 150 đến trên 400.
+ Khu vực 2: Khu vực có địa hình trung bình, xen kẽ các cánh đồng thuộc vùng phía Bắc giáp huyện Định Hóa gồm xã Yên Trạch, Yên Ninh và phía Tây Bắc là xã Ôn Lương có cao độ dao động từ 75 đến trên 250.
+ Khu vực 3: Vùng có cao độ địa hình đồi núi thấp tập trung ở vùng Đông Nam và vùng trung tâm huyện gồm các xã: Phú Đô, Tức Tranh; một phần xã Yên Lạc, Vô Tranh, Phấn Mễ, thị trấn Đu với cao độ dao động từ 75 đến 120.
+ Khu vực 4: Khu vực có địa hình thấp bằng phẳng thuộc khu phía Nam giáp thành phố Thái Nguyên thuộc hạ lưu sông Cầu, sông Đu gồm: Xã Cổ Lũng; một phần các xã Vô Tranh, Tức Tranh, Phấn Mễ với cao độ dao động từ 30 đến 50.
Quy hoạch xây dựng vùng huyện Phú Lương đến năm 2045 nhằm cụ thể hóa mục tiêu quy hoạch tỉnh Thái Nguyên thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để xây dựng huyện Phú Lương phát triển nhanh và bền vững. Là cơ sở để xác định các khu vực phát triển đô thị, các khu vực nông thôn và các khu chức năng trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, bảo vệ cảnh quan môi trường. Làm cơ sở pháp lý cho công tác chỉ đạo lập kế hoạch quản lý đất đai, thu hút và quản lý đầu tư xây dựng phát triển trên địa bàn toàn huyện.
- Mục tiêu cụ thể:
+ Phấn đấu đến năm 2024 Phú Lương trở thành huyện Nông thôn mới, 100% các xã đạt chuẩn nông thôn mới, trong đó có từ 03 xã nông thôn mới kiểu mẫu trở lên. Đến năm 2030, duy trì và nâng cao các tiêu chí huyện nông thôn mới, toàn huyện có 6 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới kiểu mẫu;
+ Xác định các tiền đề, các nhu cầu phát triển trong giai đoạn từ nay đến năm 2030 và giai đoạn 2031- 2045. Dự báo các xu hướng, kịch bản phát triển của huyện;
+ Đề xuất các định hướng, nguyên tắc phát triển vùng, tạo ra sự phát triển mới, phát triển bền vững; Định hướng phát triển không gian vùng; Đề xuất các phân vùng và định hướng phát triển không gian hệ thống đô thị - nông thôn, hệ thống hạ tầng xã hội, các các khu chức năng trên địa bàn huyện;
+ Hình thành các khu vực sản xuất nông nghiệp tập trung an toàn và hữu cơ có ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số tại những khu vực thuận lợi chuyên canh để hình thành sản phẩm thương hiệu địa phương (OCOP), thương hiệu Quốc gia. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu cây trồng lâm nghiệp theo hướng bền vững, tăng giá trị sản phẩm lâm nghiệp đi cùng với để bảo vệ môi trường. Từng bước tham gia vào thị trường mua bán tín chỉ carbon giai đoạn 2031-2045.
+ Phát huy thế mạnh của địa phương về văn hóa bản địa, danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử, di sản văn hóa phi vật thể, các vùng sản xuất chè tập trung để phát triển dịch vụ du lịch, nhất là du lịch văn hóa, cộng đồng, trải nghiệm.
+ Từng bước tăng tốc độ đô thị hoá, phát triển đô thị ở các khu vực giáp thành phố Thái Nguyên, khu vực cửa ngõ phía Bắc gắn với các đấu mối giao thông Quốc gia. Trên cơ sở đó đẩy mạnh phát triển lĩnh vực thương mại dịch vụ, hình thành các trung tâm dịch vụ thương mại cấp vùng gắn với chuỗi sản xuất nông lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp làm nền tảng phát triển KT-XH cho một khu vực lớn. Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ góp phần thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
+ Định hướng phát triển hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội vùng huyện theo hướng đồng bộ đảm bảo phát huy tối đa các thế mạnh của địa phương và tạo lập sự liên kết cấp vùng linh hoạt và có sự đột phá;
+ Xây dựng thị trấn Đu là trung tâm kinh tế đô thị huyện lỵ của huyện Phú Lương đến 2025 hoàn thiện các tiêu chí đô thị loại IV, thị trấn Giang Tiên phấn đấu đạt tiêu chí đô thị loại IV giai đoạn 2031 - 2045;
+ Phát triển kinh tế xã hội gắn với nhiệm vụ đảm bảo quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Phát triển đi đôi với bảo vệ môi trường, khắc phục các vấn đề tồn tại của môi trường hiện hữu từng bước hướng tới sự phát triển bền vững.
" Định hướng phát triển hệ thống HTKT vùng về chuẩn bị kỹ thuật.
* Nguyên tắc thiết kế
+ Phải đánh giá, xác định được các loại đất theo điều kiện tự nhiên thuận lợi, ít thuận lợi, không thuận lợi, cấm hoặc hạn chế xây dựng. Phải đánh giá, xác định được các nguy cơ rủi ro do thiên tai, biến đổi khí hậu trong đó có xét đến các khu vực lân cận;
+ Quy hoạch cao độ nền phải được thiết kế với chu kỳ lặp lại mực nước ngập tính toán được xác định theo loại đô thị và phân khu chức năng đô thị.
+ Cao độ nền khống chế tối thiểu khu vực xây dựng công trình phải cao hơn mực nước ngập tính toán 0,3 m đối với đất dân dụng và 0,5 m đối với đất công nghiệp.
+ Phải tận dụng địa hình và điều kiện tự nhiên, hạn chế khối lượng đào, đắp. Phải có giải pháp để cao độ nền khu quy hoạch mới không ảnh hưởng đến khả năng tiêu thoát nước của các khu vực hiện hữu;
+ Đối với khu vực dân cư nông thôn hiện hữu phải có biện pháp bảo vệ, hướng dòng lũ quét ra khỏi khu vực hoặc di dời trong trường hợp cần thiết;
+ Quy hoạch điểm dân cư nông thôn phải kết hợp với quy hoạch hệ thống thủy lợi tiêu, thoát lũ;
- Phải quy hoạch san đắp nền cho phần đất xây dựng công trình (nhà ở, nhà và công trình công cộng, nhà sản xuất, đường giao thông). Phần đất còn lại được giữ nguyên địa hình tự nhiên; Nếu áp dụng giải pháp tôn nền, cao độ nền phải cao hơn mực nước lũ lớn nhất (max) hàng năm tối thiểu là 0,3 m;
+ Tận dụng địa hình tự nhiên, hạn chế khối lượng đất san lấp, đào đắp; bảo vệ cây lâu năm, lớp đất màu.
+ Đảm bảo giao thông êm thuận.
+ Đảm bảo thoát nước mặt thuận lợi, không gây xói mòn, rửa trôi đất.
+ Việc sử dụng đất trong phạm vi công trình thủy lợi phải theo quy định pháp luật về thủy lợi, đất đai. Cụ thể tại Điều 163 Luật Đất đai quy định việc sử dụng đất có mặt nước chuyên dùng phải bảo đảm không ảnh hưởng đến mục đích sử dụng chủ yếu đã được xác định; phải tuân thủ quy định về kỹ thuật của các ngành, lĩnh vực có liên quan và quy định về bảo vệ cảnh quan, môi trường; không làm cản trở dòng chảy tự nhiên; không cản trở giao thông đường thủy. Không được san lấp hoặc triển khai các hoạt động làm thay đổi điều kiện địa hình tự nhiên hiện có trong phần diện tích nằm trong phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi."
- Bản vẽ QH-05B: Sơ đồ định hướng chuẩn bị kỹ thuật Quy hoạch xây dựng cùng huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2045.
(Huycuong - ACUD24)