Hiện nay, tỉnh Thái Nguyên có 18 cụm công nghiệp (CCN) với tổng diện tích 839,12 ha. 11 CCN đã có trong quy hoạch thời kỳ trước chưa được thành lập tổng diện tích khoảng 500,67 ha và 12 CCN quy hoạch mới với 727,28 ha. 11 CCN có trong quy hoạch thời kỳ trước chưa được thành lập gồm: CCN Cao Ngạn 1 (30 ha, tại TP Thái Nguyên), Minh Đức 1 (75 ha), CCN số 3 Cảng Đa (38,5 ha) tại TP Phổ Yên; Khuynh Thạch (19,27 ha) tại Sông Công; Tân Đức (74,5 ha), Điềm Thụy (64 ha), Kha Sơn (11,4 ha), Lương Phú - Tân Đức (74,5 ha) tại huyện Phú Bình; An Khánh 1 (50 ha) tại Phú Lương; Nam Hoà (35,5 ha) tại Đồng Hỷ và CCN Yên Ninh (28 ha) tại Phú Lương. 12 CCN quy hoạch mới gồm: Tích Lương (72 ha), Đức Hòa (70 ha), Hòa Bắc (75 ha) tại TP Thái Nguyên; Lương Sơn 2 (75 ha) tại TP Sông Công; Hà Châu 1 (74,68 ha), Hà Châu 2 (72 ha) tại huyện Phú Bình; Cầu Bình (35,6 ha), Bá Sơn (50 ha), Cổ Lũng (55 ha) tại huyện Phú Lương; Yên Lạc (50 ha), Cát Nê - Ký Phú (68 ha) tại Phú Lương; Minh Tiến (30 ha) tại huyện Đồng Hỷ.
Sơ đồ quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường trong Điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Yên Lạc được xây dựng trên nguyên tắc phát triển bền vững, đảm bảo tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bảo vệ môi trường. Hệ thống thoát nước được quy hoạch tách riêng hoàn toàn giữa nước mưa và nước thải. Nước thải sinh hoạt và nước thải sản xuất được thu gom qua mạng lưới cống kín, dẫn về nhà máy xử lý nước thải tập trung đặt tại vị trí thuận lợi trong cụm công nghiệp. Sau khi xử lý đạt tiêu chuẩn QCVN hiện hành, nước thải được xả ra nguồn tiếp nhận theo quy định. Sơ đồ thể hiện rõ hướng thoát nước, vị trí các tuyến cống, trạm bơm nếu cần, và nhà máy xử lý. Về quản lý chất thải rắn, các điểm thu gom được bố trí hợp lý, thuận tiện cho từng khu chức năng; chất thải rắn được phân loại tại nguồn, sau đó vận chuyển về khu xử lý tập trung bên ngoài cụm công nghiệp. Đồng thời, các biện pháp vệ sinh môi trường như hệ thống cây xanh cách ly, kiểm soát mùi, tiếng ồn và phòng chống ô nhiễm môi trường đất, nước ngầm cũng được tích hợp đầy đủ trong quy hoạch, góp phần xây dựng một môi trường công nghiệp xanh – sạch – an toàn.
Khu đất lập quy hoạch thuộc xã Yên Lạc, huyện Phú Lương. Ranh giới được xác định theo quy hoạch tỉnh Thái Nguyên, quy hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương, quy hoạch chung xã Yên Lạc. Ranh giới quy mô đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất huyện Phú Lương; các quy hoạch, dự án, công trình liên quan, đảm bảo phù hợp với đất đai, địa hình. Vị trí cụ thể như sau:
+ Phía Bắc: Giáp khu vực đất trồng lúa.
+ Phía Nam: Giáp khu vực đất nông nghiệp.
+ Phía Đông: Giáp đường Thái Nguyên - Chợ Mới (Bắc Kạn)
+ Phía Tây: Giáp khu dân cư, đất nông nghiệp và tuyến đường huyện Tức Tranh - Yên Lạc - Yên Đổ.
- Quy mô:
+ Quy mô diện tích: 25,58ha
+ Là một xã thuộc vùng trung du miền núi nên có địa hình khá phức tạp, tỷ lệ đồi núi chiếm một phần diện tích tương đối lớn và nằm dải rác ở khắp các khu vực trong xã, hướng dốc địa hình giảm dần theo chiều từ Bắc xuống Nam. Khu vực tập trung nhiều đồi cao chủ yếu tại phía Bắc và Tây Bắc, cũng là khu vực có cos cao độ cao nhất trong xã là khoảng 115.5, còn lại khu vực thấp chủ yếu phía Đông và phía Nam là sông Cầu và sông Đu cũng là khu vực có cos cao độ thấp nhất trong xã là khoảng 34.3. Cos cao độ trung bình tại khu trung tâm xã là khoảng 47.8.
+ Vì địa hình không bằng phẳng, dân cư sống không tập trung, đồi núi xen kẽ rải rác giữa các khu vực sản xuất và dân cư. Vì vậy nên gặp nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp, xây dựng và giao thông, thủy lợi.
+ Cụ thể hóa mục tiêu kinh tế - xã hội của huyện Phú Lương.
+ Xác định kế hoạch khai thác và sử dụng quỹ đất một cách hợp lý, tạo ra một môi trường không gian kiến trúc cảnh quan mới, phù hợp với sự phát triển của quy hoạch chung.
+ Làm cơ sở triển khai lập các dự án đầu tư xây dựng kinh doanh phát triển hạ tầng kỹ thuật và xây dựng các công trình công nghiệp, nhà máy, kho tàng.
+ Làm cơ sở pháp lý cho các cơ quan quản lý nhà nước quản lý quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch xây dựng theo hướng phát triển bền vững.
+ Đầu tư xây dựng CCN với mục tiêu phát triển bền vững, có Hạ tầng kỹ thuật thuận lợi, hiện đại, đồng bộ để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh huyện Phú Lương và tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung văn bản:
" + Tiêu chuẩn thải nước được tính toán bằng lượng nước cấp cho sản xuất và sinh hoạt (theo mục 5.1.7 TCVN 7957:2023):
Qthải = K x (QCN SH + QCN SX)
= 1,2 x (94,5 + 17,18 + 674,21)
= 1,2 x 785,89 = 943,07 (m3/ngđ).
Trong đó: K = 1,2: hệ số không điều hòa: kể đến dùng nước không điều hòa, lượng nước ngầm thấm vào cống thoát nước thải…
+ Vậy công suất trạm xử lý nước thải làm tròn: Q = 950 m3/ngđ = 40 (m3/s).
+ Tính toán thủy lực mạng lưới thoát nước áp dụng theo mục 5.3.1 TCVN 7957:2023:
Qtt = A.v
Trong đó:
Qtt - Lưu lượng tính toán (m3/s);
A - Tiết diện cống (m2);
v - Vận tốc (m/s).
+ Vận tốc tính toán v xác định theo công thức Manning:
n = 1xR2/3j1/2/n
Trong đó;
i - Độ dốc thuỷ lực;
R - Bán kính thuỷ lực (m);
n - Hệ số Manning.
+ Độ đầy tối đa
£ 0,7d đối với đường ống đường kính 300mm -400mm
+ Vận tốc cho phép
Vmin ³ 0,8m/s đối với đường ống đường kính 300mm - 400mm
Vận tốc lớn nhất trong các đường ống £ 2,5 m/s để tránh gây phá hoại ống."
- Sơ đồ QH-08: Sơ đồ quy hoạch thoát nước thải, quản lý chất thải rắn và vệ sinh môi trường Điều chỉnh quy hoạch chi tiết cụm công nghiệp Yên Lạc, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
(Huycuong - ACUD19)