Ninh Thuận là một tỉnh thuộc vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, nằm trên các trục giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, nối liền các tỉnh phía Bắc và phía Nam
Thông tin bản vẽ sơ đồ cơ cấu phát triển không gian xây dựng khu vực Phước Diêm – Cà Ná Huyện Thuận Nam tỉnh Ninh Thuận
Xem thêm: Quy hoạch xây dựng Vùng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050
Ninh Thuận là một tỉnh thuộc vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ, là vùng kinh tế tổng hợp có vai trò phát triển kinh tế, xã hội của cả nước, là cửa ngõ hướng biển của các tỉnh vùng Tây Nguyên và các tỉnh Nam Lào, Đông Bắc Campuchia, Thái Lan, là vùng chuyển tiếp giữa vùng kinh tế trọng điểm miền Trung với vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Nằm cuối của dãy Trường Sơn với nhiều dãy núi đâm ra biển Đông, có địa hình thấp dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Lãnh thổ tỉnh được bao bọc bởi 3 mặt núi và một mặt giáp biển với 3 dạng địa hình gồm núi, đồi gò bán sơn địa và đồng bằng ven biển. Khí hậu nhiệt đới gió mùa điển hình với đặc trưng khô nóng, gió nhiều, bốc hơi mạnh. Thời tiết phân hóa thành 2 mùa rõ rệt gồm mùa mưa (T9÷T12) và mùa khô (T12÷T9). Nhiệt độ trung bình hàng năm từ 26 ÷ 270C, lượng mưa trung bình 700 ÷ 800 mm. Ninh Thuận có 3 cửa khẩu ra biển là Đông Hải, Cà Ná, Khánh Hải, có đường bờ biển dài 105 km với vùng lãnh hải rộng trên 18.000 km2. Tỉnh Ninh Thuận nằm trên các trục giao thông quan trọng như Quốc lộ 1A, đường sắt Bắc Nam nối liền với các tỉnh phía Bắc và phía Nam của cả nước, có Quốc lộ 27 nối với các tỉnh Tây Nguyên ; đồng thời gần hệ thống cảng biển Ba Ngòi, sân bay quốc tế Cam Ranh tạo thuận lợi cho tỉnh Ninh Thuận trong việc giao lưu trong nước và quốc tế. Ninh Thuận có 7 đơn vị hành chính gồm: TP. Phan Rang – Tháp
Bản đồ vùng Cà Ná
- Vị trí:
+Địa điểm nghiên cứu quy hoạch chung xây dựng khu vực Phước Diêm - Cà Ná thuộc địa bàn xã Cà Ná và xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận; cách TP. Phan Rang - Tháp Chàm 30km về phía Nam.
+ Qua điều tra khảo sát hiện trạng và luận chứng tiềm năng khai thác quỹ đất, phạm vi nghiên cứu có cận giới được xác định như sau:
+ Phía Bắc: vượt qua ranh giới hành chính xã Phước Diêm và Cà Ná khoảng 1km, đến giáp xí nghiệp Muối Hạ Long;
+ Phía Đông: đến khoảng cao độ +20,00m của núi Đá Bạc;
+ Phía Nam: đến ranh đất liền và biển Đông;
+ Phía Đông: đến lộ giới phía Đông 57m của QL.1A.
+ Quy mô quỹ đất nghiên cứu khoảng 2.000ha.
Xem thêm: Quy hoạch chung đô thị Hòa Lạc, thành phố Hà Nội đến năm 2030, tỷ lệ 1/10.000
- Địa hình, địa mạo:
+ Địa hình Huyện Thuận Nam khá phức tạp. Bề mặt địa hình có dáng như một lòng chảo hở với gần 3 mặt Tây, Nam và Đông là những khối núi cao bao bọc, giữa là gò đồi và đồng bằng có địa hình thoải dần vào giữa dọc theo hướng quốc lộ 1A. Cao độ trung bình khu vực núi cao phía Tây từ 500 ÷ 700m, phía Nam từ 300 ÷ 500m. Cao độ trung bình khu vực địa hình bằng phẳng từ 10 ÷ 20m. Địa hình có dạng chuyển tiếp của địa hình miền núi và đồng bằng, chia làm 3 dạng địa hình chính:
+ Vùng núi cao: bao phủ gần hết phía Tây, phía Nam và một phần phía Đông của huyện, độ cao từ 70 ÷ 1.000m, chủ yếu tập trung ở xã Phước Hà, Nhị Hà, Phước Minh, Phước Diêm, Phước Dinh. Độ dốc lớn, chia cắt phức tạp, rừng thưa chiếm 80% diện tích, còn lại là đất trống đồi trọc. Chủ yếu sản xuất lâm nghiệp, khai thác đá.
+ Vùng bậc thềm và gò đồi bán sơn địa : tập trung ở xã Phước Hà, Nhị Hà, Phước Dinh, có độ cao từ 20 ÷ 70m.
+ Vùng đồng bằng và trũng : khá bằng phẳng, hướng dốc từ phía Nam về phía Bắc, phía Tây sang Đông, độ cao < 20m.
+ Tại khu vực có dãy núi Đá Bạc, mũi Dinh với độ cao từ 800 ÷ 1.500m lan ra sát biển. Phần bằng phẳng có cao độ khoảng 2 ÷ 3m, riêng phần đồng muối hiện hữu có cao độ khoảng 0,1 ÷ 0,7m.
+ Bãi biển dọc theo bờ nông, đường đồng mức sâu có dạng gần song song với đường bờ. Độ sâu đáy biển dốc đều, đạt độ sâu -17m khi cách bờ khoảng 600m.
+ Đây là khu vực cửa biển có các địa tầng, địa mạo mang tính trầm tích biển, có bề dày 8 ÷ 15m gồm các lớp cát sạn sét, cát sạn sỏi màu xanh xám, cát sạn vôi, cát vôi kết chặt.
+ Xã Phước Diêm, huyện Thuận Nam là xã Trung Du có địa hình thấp phân bố ở các thôn: Lạc Tân 1, 2, 3, Thương Diêm 1, 2 có độ dốc phổ biến từ 0 ÷ 50 và độ cao trung bình khoảng 10m so với mực nước biển.
+ Cao độ nền xây dựng hiện trạng của khu vực lập quy hoạch cụ thể như sau: Các khu dân cư trong địa bàn xã xây dựng tâp trung, cao độ nền từ 8,0m ÷ 10,0m.
+ Xã Cà Ná, huyện Thuận Nam hình thành và phát triển trên vùng đất bán khô hạn và đất mặn, với hơn 50% diện tích đất là đồi núi, địa hình chia cắt rõ rệt, có độ cao trung bình 80m so với mực nước biển, có độ dốc phổ biến từ 0 ÷ 150.
Ảnh khu vực Cà Ná chụp từ trên cao
- Mục tiêu:
+ Cụ thể hóa Quy hoạch xây dựng vùng huyện Thuận Nam đến năm 2025, Quy hoạch phát triển dải ven biển tỉnh Ninh Thuận cũng như các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, kết nối các quy hoạch xây dựng và dự án đầu tư có liên quan.
+ Kiến tạo, định hướng phát triển không gian cảng biển – đô thị - công nghiệp thành một chỉnh thể thống nhất cùng các dịch vụ liên quan hiện đại, đồng bộ về khung hạ tầng xã hội và kỹ thuật, đảm bảo khả năng bảo vệ môi trường và phát triển bền vững, phù hợp và phát huy với vị trí cửa ngõ phía Nam của tỉnh Ninh Thuận và huyện Thuận Nam.
+ Tạo hành lang pháp lý để quản lý và lập quy hoạch, dự án đầu tư thành phần theo quy hoạch chung xây dựng.
Ảnh thực địa chụp tại khu vực Uông Bí - Đông Triều (nguồn sưu tầm)
- Thời điểm lập quy hoạch:
+ Năm 2014
Thành phần hồ sơ bao gồm:
- Văn bản pháp lý kèm theo
- Bản vẽ QH-04B: sơ đồ cơ cấu phát triển không gian xây dựng khu vực Phước Diêm – Cà Ná Huyện Thuận Nam tỉnh Ninh Thuận
(nv l- lva - Acvn9)